Vậy kể từ khi NĐT mua chứng quyền đến ngày chứng quyền về (T+2) hoàn toàn có thể nhân đôi, nhân ba tài khoản. Điều này là không thể với Chứng khoán cơ sở do biên độ dao động 1 ngày chỉ là 7%-15% tùy vào sàn giao dịch HNX, HSX hay Upcom Xác định mức lỗ tối đa, lãi không giới hạn: nếu như giá chứng khoán cơ sở không đi theo dự kiến thì nhà đầu tư chỉ chịu lỗ tối đa bằng với phần phí mua chứng quyền. Phần phí này chỉ bằng 7%-15% giá mua CKCS. Giao dịch dễ dàng, tương tự như chứng khoán cơ sở: nhà đầu tư có thể mua bán chứng quyền trên tài khoản chứng khoán cơ sở mà không cần mở tài khoản mới. NĐT không cần mở tài khoản Chứng khoán tại CTCK phát hành chứng quyền vẫn có thể giao dịch được chứng quyền đó trên sàn. Vốn đầu tư thấp so với mua chứng khoán cơ sở: thay vì phải bỏ ra một số tiền lớn để mua chứng khoán cơ sở, nhà đầu tư có thể mua chứng quyền với mức vốn bỏ ra chỉ bằng một phần nhỏ (7%-15%). Không giới hạn tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài: thanh toán tại ngày đáo hạn bằng tiền mặt do đó nhà đầu tư nước ngoài có thể tham gia mua chứng quyền của những cổ phiếu đã hết room.
Thời gian đáo hạn: thể hiện giá trị thời gian của chứng quyền, thời gian đáo hạn của chứng quyền càng dài thì giá trị của chứng quyền càng cao. Biến động giá chứng khoán cơ sở: là mức độ dao động giá của chứng khoán cơ sở. Nếu chứng khoán cơ sở có biên độ dao động giá càng cao thì khả năng tạo ra lợi nhuận của nhà đầu tư càng lớn (có nghĩa là nhiều khả năng xảy ra chênh lệch giữa giá chứng khoán cơ sở và giá thực hiện quyền), do đó giá của chứng quyền cũng cao. Lãi suất: Việc lãi suất tăng/giảm cũng tác động đến việc xác định giá của chứng quyền. Ví dụ: khi nhà đầu tư mua một chứng quyền mua, nhà đầu tư đã trì hoãn việc thanh toán giá thực hiện cho đến ngày đáo hạn. Việc trì hoãn này đã tiết kiệm cho nhà đầu tư một khoản tiền so với việc trực tiếp mua chứng khoán cơ sở và khoản tiết kiệm này được hưởng thu nhập từ lãi suất. Khi lãi suất tăng, khoản thu nhập của nhà đầu tư sẽ lớn hơn. Do đó, nhà đầu tư phải trả nhiều tiền hơn cho chứng quyền mua và ít hơn đối với chứng quyền bán. Lợi ích và rủi ro khi đầu tư vào chứng quyền Lợi ích: Tỷ suất sinh lợi cao: chứng quyền có biên độ dao động giá lớn, về lý thuyết giá chứng quyền có thể biến động 100%-200% hoặc hơn trong 1 ngày.
Để bảo vệ nhà đầu tư, Ủy ban chứng khoán đưa ra quy định phòng ngừa rủi ro và đặt cọc thanh toán như sau: Tổ chức phát hành phải mua vào chứng khoán cơ sở để phòng ngừa rủi ro giá lên cho chứng quyền mua và phải đặt cọc 50% số tiền thu được từ phát hành chứng quyền.
Không giới hạn tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài: thanh toán tại ngày đáo hạn bằng tiền mặt do đó nhà đầu tư nước ngoài có thể tham gia mua chứng quyền của những cổ phiếu đã hết room. Rủi ro: Mất phí mua chứng quyền: nếu như tại ngày đáo hạn giá thanh toán (bình quân 5 phiên giao dịch cuối cùng trước ngày đáo hạn) nhỏ hơn hoặc bằng giá thực hiện chứng quyền đối với chứng quyền mua thì nhà đầu tư sẽ không được nhận thanh toán chênh lệch và mất toàn bộ phần phí mua chứng quyền. Biến động mạnh theo giá chứng khoán cơ sở: do chứng quyền có đòn bẩy cao nên giá chứng quyền biến động mạnh theo giá chứng khoán cơ sở. Ví dụ, giá cổ phiếu A là 100 nghìn có biên độ giá trong ngày từ 93 - 107, giá chứng quyền của cổ phiếu A là 8 nghìn có biên độ giá trần sàn từ 1 – 15 nghìn. Vòng đời giới hạn: tại thời điểm đáo hạn nhà đầu tư sẽ nhận được phần lãi chênh lệch (nếu có) từ Tổ chức phát hành CW. Sau đáo hạn, CW sẽ không còn niêm yết trên sàn chứng khoán và không còn giá trị. Tổ chức phát hành mất khả năng thanh toán: tổ chức phát hành có nghĩa vụ bắt buộc thanh toán phần chênh lệch lãi cho nhà đầu tư tại thời điểm đáo hạn do đó nhà đầu tư chịu rủi ro không nhận được phần này nếu tổ chức phát hành mất khả năng thanh toán.
Giá đó có thể cố định hoặc tăng lên định kỳ. Phần lớn chứng quyền có thời hạn từ 5-10 năm, tuy nhiên có một vài dạng chứng quyền có thời hạn vĩnh viễn (Ở Việt Nam chưa có công ty nào đủ tầm vóc để phát hành loại chứng quyền này). Càng đến gần thời gian hết hạn, giá trị chứng quyền càng giảm dần và giá trị chứng quyền sẽ bằng không (0) khi chứng quyền đến hạn. 5. Chứng quyền có lợi ích gì cho các bên tham gia?. Thứ nhất, bạn sẽ có quyền mua trước hay đặc quyền mua cho phép bạn được mua một số cổ phiếu nhất định trong đợt phát hành mới của công ty tại một mức giá xác định hoặc thấp hơn mức giá chào bán ra công chúng trong một thời hạn nhất định. Thứ 2, đối với bên phát hành chứng quyền: Đảm bảo quyền kiểm soát với một tỷ lệ cổ phiếu mới bằng với cổ phiếu trước khi phát hành thêm, tức là đảm bảo được tỷ lệ kiểm soát, tránh được việc bị mất kiểm soát do loãng cổ phiếu. Chứng quyền còn nhằm mục đích đảm bảo tài sản của chủ sở hữu chứng khoán (những cổ đông) vì khi phát hành thêm cổ phiếu, cổ phiếu trên thị trường của công ty phát hành này có xu hướng giảm giá, người nắm giữ quyền này có thể dùng để mua cổ phiếu mới ưu tiên trước những nhà đầu tư khác với giá ưu đãi hoặc bán quyền trên thị trường chứng khoán.
Chứng quyền thường được đi kèm với trái phiếu hoặc cổ phần ưu đãi cho phép công ty phát hành chỉ phải trả lãi hoặc cổ tức thấp hơn mức bình thường. Một số thành phần của chứng quyền: Chứng khoán cơ sở: Cổ phiếu, chỉ số, tiền tệ. Giá thực hiện là giá mà bạn mua/bán chứng khoán cơ sở vào ngày đáo hạn. Tỷ lệ hoán đổi ( parity): Là số lượng chứng quyền cần thiết để thực hiện quyền mua hay quyền bán chứng khoán cơ sở. Ví dụ: Parity của một chứng quyền mua là 10/1 thì bạn phải mua 10 chứng quyền để có thể mua 1 chứng khoán cơ sở vào ngày đáo hạn. Ví dụ: Call warrant (Chứng quyền mua) kiểu châu âu cổ phiếu XYZ Giá thực hiện 100. 000 vnđ Ngày đáo hạn: 28/09/N Parity: 50/1 Số lượng warrant: 10. 000 Ở ví dụ trên, bạn phải mua 1000 chứng quyền hoặc bội số của 1000 (2000, 3000…. ). Phải mua 50 chứng quyền thì mới có quyền mua chứng khoán vào ngày đáo hạn. Vào ngày đáo hạn bạn được quyền mua tối thiểu là 10. 000: 50 = 200 chứng khoán cơ sở với mức giá 100. 000 đ/1cp. Nếu giá XYZ tại ngày đáo hạn cao hơn giá mua ghi trên chứng quyền thì bạn lời một khoản bằng với chênh lệch giá mua trừ đi quyền phí.
Để tính lãi lỗ tại đáo hạn, nhà đầu tư sử dụng số tiền được nhận từ CTCK trừ đi chi phí vốn mua CW. 6. Các yếu tố ảnh hưởng đến giá CW Giá thị trường của chứng khoán cơ sở và giá thực hiện quyền: là hai yếu tố quan trọng để xác định giá trị nội tại của chứng quyền. Mức độ chênh lệch của hai yếu tố này sẽ tác động trực tiếp đến giá CW. Thời gian đáo hạn: thể hiện giá trị thời gian của CW, thời gian đáo hạn của CW càng dài thì giá trị của CW càng cao. Biến động giá chứng khoán cơ sở: là mức độ dao động giá của chứng khoán cơ sở. Nếu chứng khoán cơ sở có biên độ dao động giá càng cao thì khả năng tạo ra lợi nhuận của nhà đầu tư càng lớn (có nghĩa là nhiều khả năng xảy ra chênh lệch giữa giá chứng khoán cơ sở và giá thực hiện quyền), do đó giá của CW cũng cao. Lãi suất: Việc lãi suất tăng/giảm cũng tác động đến việc xác định giá của CW. Ví dụ: khi nhà đầu tư mua một chứng quyền mua, nhà đầu tư đã trì hoãn việc thanh toán giá thực hiện cho đến ngày đáo hạn. Việc trì hoãn này đã tiết kiệm cho nhà đầu tư một khoản tiền so với việc trực tiếp mua chứng khoán cơ sở và khoản tiết kiệm này được hưởng thu nhập từ lãi suất.
Cách thức hoạt động của chứng quyền Nhà đầu tư mua chứng quyền có thể bán khi chứng quyền niêm yết trên sàn giao dịch hoặc giữ đến đáo hạn. Nhà đầu tư giữ chứng quyền đến đáo hạn sẽ được nhận lãi chênh lệch bằng tiền mặt giữa giá thanh toán chứng quyền tại ngày đáo hạn và giá thực hiện của chứng quyền. Trong đó: Giá thanh toán chứng quyền: Trung bình giá 5 phiên giao dịch trước ngày đáo hạn của chứng khoán cơ sở Giá thực hiện của chứng quyền: giá xác định trước tại thời điểm mua chứng quyền và không đổi theo thời gian Ví dụ: Ngày 10/03/2018, nhà đầu tư A mua 16, 000 Chứng quyền trên cổ phiếu FPT (Giá hiện tại của FPT là 60, 000 đồng) với các thông số sau: Tỷ lệ chuyển đổi: 4:1 Thời hạn Chứng quyền: 6 tháng Ngày đáo hạn: 14/07/2018 Giá thực hiện 60, 000 đồng Giá chứng quyền: 1, 000 đồng/cw Vậy số tiền nhà đầu tư A phải trả để mua 1, 000 chứng quyền FPT là: 16, 000 * 1, 000 = 16 triệu. Giả sử Giá thanh toán (Giá bình quân 5 phiên trước ngày đáo hạn chứng quyền FPT) tại ngày đáo hạn: Cấu trúc giá của chứng quyền Theo lý thuyết, giá của một chứng quyền khi chưa đáo hạn bao gồm 2 phần: Giá trị nội tại và giá trị thời gian Cách xác định lãi/lỗ của chứng quyền Giá của mã chứng khoán dùng làm tham chiếu ảnh hưởng đến lãi/lỗ của NĐT khi chứng quyền đáo hạn.
Các thông tin cơ bản của Chứng quyền Theo quy định, CW có kỳ hạn từ 3-24 tháng. Các công ty chứng khoán trong đợt phát hành đầu tiên chủ yếu tập trung vào kỳ hạn 3 tháng, bên cạnh kỳ hạn 6 tháng. VNDIRECT xin gửi tới Quý khách thông tin các mã CW của các công ty chứng khoán đang được giao dịch như sau: Cách đọc mã chứng quyền: Mã chứng quyền sẽ được quy chuẩn gồm 8 ký tự. Ví dụ với CFPT1901: C là ký hiệu chứng quyền mua, FPT là ký hiệu mã chứng khoán cơ sở, 19 là năm phát hành (năm 2019 ký hiệu là 19) và 01 là số thứ tự CW được Trung tâm Lưu ký chứng khoán (VSD) cấp. Thời gian giao dịch và các phiên đóng cửa, mở cửa sẽ tương tự như thời gian giao dịch cổ phiếu trên HOSE, với khối lượng giao dịch tối thiểu là 10 CW. Thời gian thanh toán: T+2 Giá tham chiếu: Giá đóng cửa phiên giao dịch hôm trước sẽ là giá tham chiếu cho phiên giao dịch hôm sau. 3. Ví dụ về Chứng quyền Ngày 13/06/2019, nhà đầu tư A mua 1, 000 Chứng quyền trên cổ phiếu FPT (Giá hiện tại của FPT là 45, 000 đồng) với các thông số sau: Tỷ lệ chuyển đổi: 2:1 Thời hạn CW: 3 tháng Ngày đáo hạn: 11/09/2019 Giá thực hiện 45, 000 đồng Giá CW: 1, 900 đồng/CW Vậy số tiền nhà đầu tư A phải trả để mua 1, 000 CW FPT là: 1000 * 1.
Ninh Tâm Vương, 2024