Vật bị nước tác dụng lực đẩy từ dưới lên số chỉ của lực kết là: P 2 = P 1 - F A - Khi đổ nước từ B sang A lực kế chỉ P 1 chứng tỏ F A có độ lến bằng trọng lượng của phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ. 3. Công thức tính lực đẩy Acsimet • Công thức: F A = d. V • Trong đó: F A: Lực đẩy Acsimet (N) d: Trọng lượng riêng của chất lỏng (N/m 2) V: Thể tích phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ (m 3) - Như vậy, từ công thức có thể thấy lực đẩy Acsimet xuất hiện khi vật chìm trong chất lỏng và độ lớn phụ thuộc vào trọng lượng riêng của chất lỏng và thể tích phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ. III. Bài tập về lực đẩy Acsimet * Câu C1 trang 36 SGK Vật Lý 8: Treo một vật nặng vào lực kế, lực kế chỉ giá trị P (H. 10. 2a). Nhúng vật nặng chìm trong nước, lực kế chỉ giá trị P 1 (H. 2b). P 1 < P chứng tỏ điều gì? ° Lời giải C1 trang 36 SGK Vật Lý 8: - Điều này chứng tỏ khi vật bị nhúng trong nước, vật chịu một lực đẩy từ dưới lên. * Câu C2 trang 36 SGK Vật Lý 8: Hãy chọn từ thích hợp cho chỗ trống trong kết luận sau: Một vật nhúng trong chất lỏng bị chất lỏng tác dụng một lực đẩy hướng từ......... ° Lời giải C2 trang 36 SGK Vật Lý 8: - Một vật nhúng trong chất lòng bị chất lỏng tác dụng một lực đẩy hướng từ dưới lên trên.
Áp dụng định luật Guass biến đổi cộng thức này thành: F A = ∬ P n dS = ∭ ∇ P dV = ∭ ρ l g dV k = ρ l g V k - dV - miếng thể tích vật thể (m 3) - V - thể tích vật thể (m 3) - k - vectơ đơn vị hướng z Đầy là kết quả lực đẩy Ác-si-mét bằng tích của tỉ trọng của chất lỏng nhân thể tích bị vật chiếm chỗ. Phương pháp ở trên có thể dùng cho trường chất lỏng tỉ trọng không đều như 2+ chất lỏng khác nhau (ví dụ cục sắt nổi trên thủy ngân dưới nước) hay chất lỏng đổi tỉ trọng tùy áp suất. Phân tích nâng cao Sửa đổi Lực đẩy Archimedes không xem xét sức căng bề mặt (lực mao dẫn) tác động lên vật. [2] Hơn nữa, lực đẩy Archimedes không áp dụng được trong chất lỏng phức tạp. [3] Có một ngoại lệ đối với nguyên tắc của Archimedes được gọi là trường hợp dưới cùng (hoặc bên). Điều này xảy ra khi một bên của vật chạm vào đáy (hoặc bên) của tàu mà nó bị ngập trong nước, và không có chất lỏng nào thấm vào dọc theo bên đó. Trong trường hợp này, lực đẩy ròng là khác với lực đẩy Archimedes, do thực tế là do không có chất lỏng nào thấm vào bên đó, nên sự đối xứng của áp lực đã bị phá vỡ.
⇒Dự đoán độ lớn của lực đẩy lên vật nhúng trong chất lỏng bằng trọng lượng phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ. b. Mô tả thí nghiệm kiểm chứng * Bao gồm: Lực kế, Vật nặng, Cốc chứa A, Bình tràn, Cốc chứa B * Tiến hành: - Ghi số chỉ của lực kế khi treo vật nặng và cốc chứa A. Ta có số chỉ của lực kế là P - Nhúng ngập vật nặng vào bình tràn, nước tràn được chứa trong cốc B. Ta có số chỉ của lực kế là P 1 - Đổ nước của cốc chứa B vào cốc chứa A. Ta có số chỉ của lực kế là P * Nhận xét: - Giá trị P 1 < P: vì có lực đẩy Ác - si - mét tác dụng lên vật nặng - Giá trị của lực đẩy Ác - si - mét. Về lý thuyết suy ra: F A = P - P 1 (1) - Khi đổ nước ở cốc chứa B vào cốc chứa A ta có: P 1 + F A = P (2) Suy ra: Trọng lượng nước ở cốc chứa B: là giá trị của lực đẩy Ác - si - mét Từ (1) và (2) dự đoán về độ lớn của lực đẩy Ác -si - mét là đúng 3. Công thức tính F A = d. V Trong đó: F A - Lực đẩy Ác - si - mét d - Trọng lượng riêng của chất lỏng V - Thể tích phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ II. Ví dụ trong bài giảng Câu 1: So sánh lực đẩy Ác - si - mét tác dụng lên hai thỏi nhôm và đồng có cùng thể tích khi Nhúng chìm trong nước?
Khối lượng riêng của chúng khác nhau: D đồng > D sắt > D nhôm Vì khối lượng của 3 vật bằng nhau nên vật nào có khối lượng riêng lớn hơn thì thể tích nhỏ hơn ( V = m/D) Vậy V đồng < V sắt < V nhôm, do đó lực đẩy của nước tác dụng vào vật làm bằng nhôm là lớn nhất và lực đẩy của nước tác dụng vào vật làm bằng đồng là bé nhất. Câu 10. 4. Ta đã biết độ lớn của lực đẩy Ác – si – mét bằng trọng lượng của khối chất lỏng bị vật chiếm chỗ. Như vậy, lực đẩy này không phụ thuộc vào vật nhúng trong chất lỏng là chất gì, có hình dạng như thế nào mà chỉ phụ thuộc vào thể tích của vật đó mà thôi. Ba vật làm từ ba chất khác nhau sắt, đồng, sứ có cùng thể tích nhúng ngập vào trong nước thì lực đẩy của nước tác dụng vào 3 vật là bằng nhau. 5: Lực đẩy Ác – si – mét tác dụng lên miếng sắt khi miếng sắt được nhúng chìm trong nước là: F Anước = d nước. V sắt = 10000. 0, 002 = 20N Lực đẩy Ác – si – mét tác dụng lên miếng sắt khi miếng sắt được nhúng chìm trong rượu là: F Arượu = d rượu. V sắt = 8000. 0, 002 = 16N Lực đẩy Ác – si – mét không thay đổi khi nhúng vật ở những độ sâu khác nhau, vì lực đẩy Ác – si – mét chỉ phụ thuộc vào trọng lượng riêng của chất lỏng và thể tích của phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ.
thì thỏi nào chịu lực đẩy Ác si mét lớn hơn? Câu C6 - trang 38 SGK Vật lí 8 Giải bài C6 trang 38 SGK Vật lí 8. Hai thỏi đồng có thể tích bằng nhau, một thỏi được nhúng chìm vào trong nước, một thỏi được nhúng chìm vào trong dầu. Thỏi nào chịu lực đẩy Ác si mét lớn hơn? Câu 7 - trang 38 SGK vật lý 8 Giải bài C7 trang 38 SGK Vật lí 8. Hãy nêu phương án thí nghiệm dùng cân vẽ ở hình 10. 4 thay cho lực kế để kiểm tra dự đoán về độ lớn của lực đẩy Ác si mét. 1 Bài viết được xem nhiều nhất Bài C6 trang 38 SGK Vật lí 8 Bài C5 trang 38 SGK Vật lí 8 Bài C7 trang 38 SGK Vật lí 8 Bài C4 trang 38 SGK Vật lí 8 Bài C3 trang 37 SGK Vật lí 8
Hãy đăng ký kênh Youtube HOC247 TV để theo dõi Video mới Tóm tắt lý thuyết 2. 1. Tác dụng của chất lỏng lên vật nhúng chìm trong nó. Một vật nhúng trong chất lỏng bị chất lỏng tác dụng một lực đẩy hướng từ dưới lên Lực này gọi là lực đẩy Acsimet 2. 2. Độ lớn của lực đẩy Ác-si-mét 2. Dự đoán Acsimet dự đoán: Vật nhúng trong chất lỏng càng nhiều thì lực đẩy của nước lên vật càng mạnh. Độ lớn của lực đẩy lên vật nhúng trong chất lỏng bằng trọng lượng của phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ. 2. Thí nghiệm B1: Đo P 1 của cốc A và vật. B2: Nhúng vật vào nước → nước tràn ra cốc chứa. Đo trọng lượng P 2 B3: So sánh P 2 và P 1: P 2 < P 1 => P 1 = P 2 + F A B4: Đổ nước tràn từ cốc chứa vào cốc A. Đo trọng lượng → P 1 = P 2 + P nước tràn ra Khi nhúng vật chìm trong bình tràn, thể tích nước tràn ra bằng thể tích của vật. Vật bị nước tác dụng lực đẩy từ đưới lên số chỉ của lực kế là: \({P_2} = {\rm{}}{P_1} - {\rm{}}{F_A}\). Khi đổ nước từ B sang A lực kế chỉ P 1, chứng tỏ FA có độ lớn bằng trọng lượng của phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ 2.
Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn. Các loạt bài lớp 8 khác
Điều này có thể lý giải việc tàu to và nặng gấp nhiều lần so với kim lại có thể nổi. Kim tuy nhẹ nhưng thể tích chiếm nước nhỏ nên trọng lượng riêng sẽ lớn còn tàu tuy nặng nhưng thể tích chiếm nước rất lớn do đó "trọng lượng riêng tổng hợp" sẽ nhỏ. Kết cấu thân vỏ tàu là kết cấu vỏ có khung gia cường làm bằng thép. Về một khía cạnh nào đó bên trong lớp tôn vỏ tàu hoàn toàn "rỗng" dẫn đến thể tích chiếm nước lớn. Trọng lượng tàu luôn thay đổi nên "trọng lượng riêng tổng hợp" cũng luôn thay đổi theo. Khi ta chất hàng vào tàu, tàu sẽ chìm dần ứng với công thức bên trên. Nếu ta chất quá nhiều hàng, tàu chìm đến mức mà nước sẽ tràn vào chiếm chỗ các không gian trong các kết cấu vỏ rỗng, các khoang, các két, một mặt làm tăng trọng lượng tàu, một mặt làm giảm thể tích chiếm nước kết quả là "trọng lượng riêng tổng hợp" tăng và giá trị này lớn hơn trọng lượng riêng của nước. Nói cách khác - tàu đang chìm. Tất cả các phân tích trên đây chỉ đúng khi đảm bảo giả thuyết tàu ổn định, không nghiêng, không chúi.
Thỏi nào chịu lực đẩy Ác-si-mét lớn hơn? ° Lời giải C5 trang 38 SGK Vật Lý 8: - Vì thỏi nhôm và thép đều có thể tích như nhau nên chúng chịu tác dụng của lực đẩy Acsimet như nhau. * Câu C6 trang 38 SGK Vật Lý 8: Hai thỏi đồng có thể tích bằng nhau, một thỏi được nhúng vào nước, một thỏi được nhúng vào dầu. Thỏi nào chịu lực đẩy Ác-si-mét lớn hơn. ° Lời giải C6 trang 38 SGK Vật Lý 8: - Vì trọng lượng riêng của nước lớn hơn trọng lượng riêng của dầu nên thỏi đồng nhúng trong nước chịu lực đấy Ác-si-mét lớn hơn (mặc dù cả hai thỏi cùng chiếm một thể tích trong nước như nhau). * Câu C7 trang 38 SGK Vật Lý 8: Hãy nêu phương án thí nghiệm dùng cân vẽ ở hình 10. 4 thay cho lực kế để kiểm tra dự đoán về độ lớn của lực đẩy Ác-si- mét. ° Lời giải C7 trang 38 SGK Vật Lý 8: - Bước 1: Dùng cân để cân một vật nặng nhỏ không thấm nước treo dưới một cốc A đặt trên đĩa cân. Khối lượng vật và cốc (đĩa bên trái) bằng đúng trọng lượng của các quả cân (đĩa bên phải). - Bước 2: Vật vẫn treo trên cân nhưng được nhúng hoàn toàn vào một bình tràn B chứa đầy nước, khi đó một phần nước trong bình tràn chảy ra cốc C và cân bị lệch về phía các quả cân.
Ninh Tâm Vương, 2024